Tăng lệ phí sát hạch lái xe
Theo Thông tư số 37/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính, phí sát hạch lái xe tất cả các hạng sẽ tăng từ 1/8/2023. Phí sát hạch lái xe sẽ áp dụng theo quy định mới tại Thông tư số 37/2023/TT-BTC ngày 7/6/2023 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng.
Theo đó, mức phí sát hạch lái xe đối với thi sát hạch lái xe các hạng xe A1, A2, A3, A4 gồm: Sát hạch lý thuyết là 60.000 đồng/lần, tăng 20.000 đồng so với mức cũ là 40.000 đồng/lần; sát hạch thực hành là 70.000 đồng/lần, tăng 20.000 đồng so mức cũ 50.000 đồng/lần.
Đối với thi sát hạch lái xe ô tô hạng xe B1, B2, C, D, E, F, phí sát hạch lý thuyết là 100.000 đồng/lần, tăng 10.000 đồng so với mức cũ là 90.000 đồng/lần; sát hạch thực hành trong hình là 350.000 đồng/lần, tăng 50.000 đồng so với mức cũ là 300.000 đồng/lần; sát hạch thực hành trên đường giao thông là 80.000 đồng/lần, tăng 20.000 đồng so với mức cũ 60.000 đồng/lần; sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông là 100.000 đồng/lần.
Giá giường bệnh theo yêu cầu cao nhất là 4 triệu đồng
Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 13/2023 quy định khung giá và phương pháp định giá dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu tại các cơ sở y tế công lập. Giá giường bệnh tại các cơ sở y tế công sẽ có thay đổi từ 15/8 tới đây.
Theo thông tư này, có 1.937 loại dịch vụ kỹ thuật và xét nghiệm theo yêu cầu được quy định mức giá tối đa và tối thiểu. Đồng thời, hạn chế người có khả năng kinh tế phải ra nước ngoài khám chữa bệnh và thu hút người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài khám chữa bệnh tại Việt Nam; tạo điều kiện phát triển các gói BHYT bổ sung.
Theo hướng dẫn này, giá khám chữa bệnh tại cơ sở y tế hạng đặc biệt, hạng 1 có mức giá từ 100.000 - 500.000 nghìn đồng; mức giá ở các cơ sở khác từ 30.500 đồng đến 300.000 đồng. Trường hợp mời nhân lực trong nước, ngoài nước đến khám và tư vấn sức khỏe cơ sở y tế thu theo giá thỏa thuận với người bệnh.
Giá giường bệnh theo yêu cầu ở cơ sở y tế loại 1 khung giá tối đa không vượt quá 4.000.000 đồng/giường; loại 2 không vượt quá 3.000.000 đồng/giường; loại 3 không vượt quá 2.400.000 đồng/giường; loại 4 không vượt quá 1.000.000 đồng/giường.
Ngoài ra, giá một số dịch vụ y tế có giá lớn khác như: siêu âm Doppler màu tim 4D giá không vượt quá 826 nghìn đồng/lượt; chụp CT 32 dãy có thuốc cản quang giá không vượt quá 1.580.000 đồng đồng/lượt; chụp CT Scanertừ 262 dãy trở lên có thuốc cản quang giá không vượt quá 5.250.000 triệu đồng/lượt; chụp động mạch vành hoặc thông tim chụp buồng tim dưới DSA giá không vượt quá 10.150.000 triệu đồng/lượt; chụp nút dị dạng và can thiệp các bệnh lý mạch thần kinh dưới DSA giá không vượt quá 23.111.000 đồng/lượt; chụp cộng hưởng từ (MRI) có thuốc cản quang giá không vượt quá 3.701.000 đồng/lượt...
Nâng thời hạn thị thực điện tử lên 90 ngày
Từ ngày 15/8, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam của Quốc hội chính thức có hiệu lực.
Theo đó, nâng thời hạn của thị thực điện tử từ 30 ngày lên 3 tháng, có giá trị một lần hoặc nhiều lần.
Luật cũng nâng thời hạn tạm trú từ 15 ngày lên 45 ngày đối với công dân của nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực và được xem xét giải quyết cấp thị thực, gia hạn tạm trú theo các quy định khác của luật.
Bên cạnh đó còn một số quy định mới đáng chú ý như: bổ sung thông tin "nơi sinh" vào hộ chiếu; bỏ yêu cầu hộ chiếu phải còn thời hạn 6 tháng đối với người xuất cảnh tạo điều kiện cho công dân di chuyển sang nước ngoài; được làm thủ tục cấp hộ chiếu phổ thông, báo mất hộ chiếu phổ thông, khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu phổ thông online...
Tăng tuổi hưu của Công an nhân dân
Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 trong đó có nội dung tăng tuổi hưu của công an nhân dân. Cụ thể, tăng 2 tuổi nghỉ hưu công an cho sĩ quan, hạ sĩ quan. Riêng nữ sĩ quan có cấp bậc hàm Đại tá tăng 5 tuổi, nữ sĩ quan có cấp bậc hàm Thượng tá tăng 3 tuổi.
Nữ sĩ quan cấp Tướng thì vẫn giữ nguyên 60 tuổi như hiện hành. Cụ thể: Hạ sĩ quan 47; Cấp úy 55; Thiếu tá, Trung tá nam 57, nữ 55; Thượng tá nam 60, nữ 58; Đại tá nam 62, nữ 60; Cấp tướng nam 62, nữ 60.
Đối với nam sĩ quan CAND là Đại tá và Cấp tướng và nữ sĩ quan CAND là Thượng tá và Cấp tướng thì thực hiện theo lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu tại Bộ luật Lao động.
Cứ mỗi năm, độ tuổi nghỉ hưu công an nhân dân thực hiện như sau: Nam sĩ quan CAND là Đại tá và Cấp tướng tăng thêm 03 tháng; Nữ sĩ quan CAND là Thương tá và Đại tá tăng thêm 04 tháng.
Trường hợp đơn vị công an có nhu cầu, sĩ quan Cấp úy, Thiếu tá, Trung tá, Thượng tá nếu có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
Trong đó: Không quá 62 đối với nam; Không quá 60 đối với nữ. Trường hợp đặc biệt sĩ quan CAND có thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quy định của Chính phủ.
Minh Ngọc