Cụ thể, tại VPBank, biểu lãi suất tiền gửi tiết kiệm tăng 0,2% ở tất cả các kỳ hạn. Các kỳ hạn 6 và 9 tháng, VPBank niêm yết ở mức 4,9%/năm; kỳ hạn 12 tháng là 5,4%/năm; kỳ hạn 24 tháng là 5,7%/năm.

SHB tăng 0,5% ở kỳ hạn 6 tháng, niêm yết ở mức 4,7%/năm; tăng 0,3% ở kỳ hạn 9 và 12 tháng, niêm yết lần lượt là 4,7%/năm và 5,2%/năm. Riêng kỳ hạn 24 tháng vẫn giữ nguyên so với cùng kỳ.

Biểu lãi suất Ngân hàng Thương mại Cổ phần Lộc Phát Việt Nam (LPBank) trong tháng 10 được giữ nguyên không đổi so với tháng trước. Theo đó, khách hàng gửi tiết kiệm sẽ được triển khai mức lãi suất 2,2-5,3%/năm, áp dụng đối với các kỳ hạn 1 tháng đến 60 tháng, hình thức lĩnh lãi cuối kỳ.

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) vẫn đang duy trì mức lãi suất ổn định, niêm yết lãi suất tiền gửi trong khoảng 1,7-4,7 %/năm (mức lãi suất không đổi so với tháng 7).

Cụ thể, ở kỳ hạn 1-2 tháng là 1,7%/năm. Mức lãi suất cho những khoản tiết kiệm có kỳ hạn từ 3 tháng đến 5 tháng 2 %/năm. Tại kỳ hạn 6-9 tháng, lãi suất ngân hàng BIDV hiện được niêm yết mức 3%/năm.

Khách hàng sẽ được hưởng chung một mức lãi suất 4,7%/năm đối với các kỳ hạn từ 12 tháng đến 18 tháng. Với các kỳ hạn dài hơn từ 12 tháng đến 36 tháng mức lãi suất đạt mức 4,7%/năm.

Lãi suất tiết kiệm tại ngân hàng BIDV dành cho khách hàng cá nhân

Tại Vietcombank, biểu lãi suất ghi nhận vẫn giữ nguyên lãi suất các kỳ hạn với lãi suất huy động kỳ hạn 6 và 9 tháng cùng niêm yết ở mức 2,9%/năm.

Kỳ hạn 12 tháng niêm yết ở mức 4,6%/năm; kỳ hạn 24 tháng trở lên niêm yết lãi suất ở mức 4,7%/năm.

Các kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, mức lãi suất huy động đạt 4,7%/năm, đây cũng là mức lãi suất cao nhất đang được Vietcombank áp dụng.

Bước sang tháng 10, biểu lãi suất tiết kiệm tại ngân hàng MB không có sự thay đổi so với cùng kỳ. Hiện tại, mức lãi suất cao nhất đang được triển khai tại ngân hàng này là 5,8%/năm...

Cụ thể, khách hàng gửi tiền trong thời hạn 1 tháng được nhận lãi suất là 2,9%/năm. Lãi suất tiền gửi ở kỳ hạn từ 2 tháng và 3-4 tháng lần lượt niêm yết mức 3%/năm và 3,3%/năm trong tháng này.

Với kỳ hạn 5 tháng đang được ngân hàng MB ấn định ở mức 3,4%/năm.Tương tự, ngân hàng MB cũng giữ nguyên mức lãi suất cho kỳ hạn 6-11 tháng là 4%/năm.

Đồng thời, các kỳ hạn từ 12 tháng đến 18 tháng đều được ngân hàng MB triển khai tại mức 4,8%/năm. Các kỳ hạn dài 24 tháng, 36 tháng, 48 tháng và 60 tháng cũng duy trì lãi suất huy động ở mức 5,7%/năm.

Tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) duy trì mức lãi suất tiết kiệm dành cho khách hàng cá nhân từ 1,7-4,8%/năm.

Cụ thể, mức lãi suất 1,7%/năm đang được áp dụng cho các khoản tiền gửi có kỳ hạn 1-2 tháng. Tại kỳ hạn 3-5 tháng cũng điều chỉnh tăng lên mức 2%/năm.

Đối với khách hàng gửi tiền với kỳ hạn 6-11 tháng vẫn sẽ được hưởng lãi suất tiết kiệm ở mức 3%/năm. Tại kỳ hạn 12-18 tháng là 4,7%/năm.

Tại kỳ hạn 24 tháng khách hàng được hưởng mức lãi suất 4,8%. Đây cũng là mức lãi suất cao nhất của ngân hàng Agribank ở thời điểm hiện tại.


Lãi suất tiết kiệm tại ngân hàng Agribank dành cho khách hàng cá nhân

Hiện, lãi suất huy động cao nhất theo công bố là 6,15%/năm, NCB đang áp dụng áp dụng mức này đối với các kỳ hạn từ 18-60 tháng.

OceanBank áp dụng mức lãi suất 6,1%/năm cho kỳ hạn 24 tháng, Bac A Bank áp dụng mức lãi suất 6,05%/năm cho kỳ hạn 24 tháng, Bac A Bank áp dụng mức lãi suất 6,05%/năm cho kỳ hạn 24 tháng.

Lãi suất ngân hàng cao nhất tại HDBank đạt 6,1%/năm khi khách hàng gửi tiền kỳ hạn 18 tháng. Mức lãi suất tiết kiệm này cũng được DongA Bank niêm yết cho tiền gửi kỳ hạn 18-36 tháng.

Tính đến sáng ngày 1/10, lãi suất tiết kiệm tại quầy ở các kỳ hạn có mức cao nhất là: CBBank với 5,4%/năm kỳ hạn 6 tháng; Dong A Bank với 5,5%/năm kỳ hạn 9 tháng; Dong A Bank, Saigonbank với 5,8%/năm kỳ hạn 12 tháng và Indovina với 6,2%/năm với kỳ hạn 24 tháng.

Ngân hàng

1 tháng

3 tháng

6 tháng

9 tháng

12 tháng

18 tháng

AGRIBANK

2,5

3,3

3,3

4,7

4,7

BIDV

2,3

3,3

3,3

4,7

4,7

VIETINBANK

2,3

3,3

3,3

4,7

4,7

VIETCOMBANK

1,6

1,9

2,9

2,9

4,6

4,6

ABBANK

3,2

3,7

5,2

5,6

5,7

ACB

3,1

3,5

4,2

4,3

4,9

BAC A BANK

3,65

3,95

5,15

5,52

5,7

5,85

BV BANK

3,8

5,2

5,5

5,8

CB BANK

3,8

5,55

5,5

5,7

5,85

DONG A BANK

3,9

4,1

5,55

5,7

5,8

6,1

GP BANK

3,2

3,72

5,05

5,4

5,75

5,85

HD BANK

3,85

3,95

5,1

4,7

5,5

6,1

LP BANK

3,4

3,5

4,7

4,8

5,1

5,6

MB

3,3

3,7

4,4

4,4

5,1

NAM A BANK

3,8

4,1

5,2

5,6

5,7

NCB

3,8

4,1

5,45

5,65

5,8

6,15

OCEANBANK

4,1

4,4

5,4

5,5

5,8

6,1

PG BANK

3,4

3,8

5,5

5,8

SAIGON BANK

3,3

3,6

4,8

4,9

5,8

SHB

3,5

3,8

5,1

5,5

5,8

TECHCOMBANK

3,25

3,45

4,55

4,55

4,95

4,95

VIET A BANK

3,4

3,7

4,8

4,8

5,4

5,7

VIETBANK

3,8

5,2

5,6

5,9

Biểu lãi suất huy động tại một số ngân hàng cao nhất ngày 2/10/2024

So với cùng kỳ tháng 9, tính đến ngày đầu tháng 10, đã có 12 ngân hàng tăng lãi suất huy động. Đây là tháng có ít ngân hàng tăng lãi suất nhất tính từ đầu tháng 4 đến nay./.