Thông tư này quy định và hướng dẫn quản lý sử dụng nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng, gồm: Nguyên tắc áp dụng; các loại nhà ở công vụ; tiêu chuẩn, trang thiết bị nội thất; các quy định về quản lý sử dụng; quyền và trách nhiệm các cơ quan, đơn vị, đối tượng được thuê nhà ở công vụ trong quản lý sử dụng, vận hành nhà ở công vụ; hợp đồng thuê, giá thuê, thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ; chế độ báo cáo, giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Đối tượng áp dụng là Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ được điều động, luân chuyển theo yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, người làm việc trong các tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý; Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến quản lý sử dụng nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng.
Một trong những điểm đáng chú ý của Quy định này là các loại nhà ở công vụ, tiêu chuẩn diện tích và tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ.
Theo đó, nhà biệt thự được thiết kế theo kiểu biệt thự đơn lập hoặc biệt thự song lập. Chiều cao tối đa không quá 3 tầng; diện tích đất khuôn viên biệt thự không nhỏ hơn 350m2 và không lớn hơn 500m2; Nhà liền kề có diện tích đất không nhỏ hơn 80m2 và không lớn hơn 150m2.
Đối với các căn hộ chung cư khu vực đô thị được thiết kế theo kiểu khép kín, diện tích mỗi căn không nhỏ hơn 25m2 và không lớn hơn 160m2.
Các căn nhà khu vực nông thôn được thiết kế kiểu nhà khép kín, diện tích không nhỏ hơn 25m2 và không lớn hơn 90m2.
Theo quy định, biệt thự loại A được bố trí cho ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng;
Biệt thự loại B được bố trí cho cán bộ có quân hàm Đại tướng, trừ chức danh đã đủ tiêu chuẩn bố trí biệt thự loại A;
Nhà liền kề loại C hoặc căn hộ chung cư loại 1 được bố trí cho cán bộ có quân hàm Thượng tướng, Đô đốc Hải quân;
Nhà liền kề loại D hoặc căn hộ chung cư loại 2 được bố trí cho cán bộ có quân hàm Trung tướng, Thiếu tướng, Phó Đô đốc, Chuẩn Đô đốc Hải Quân và tương đương;
Căn hộ chung cư loại 3 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 1 tại khu vực nông thôn được bố trí cho cán bộ có quân hàm Đại tá, Thượng tá, Trung tá và tương đương;
Căn hộ chung cư loại 4 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 2 tại khu vực nông thôn được bố trí cho cán bộ có quân hàm Thiếu tá, Đại úy và tương đương;
Căn hộ chung cư loại 5 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 3, 4 tại nông thôn được bố trí cho các đối tượng còn lại.
Về nội thất, theo Quy định, trang bị nội thất cơ bản nhà ở công vụ đối với trường hợp đầu tư xây dựng mới nhà ở công vụ thì kinh phí trang bị nội thất cơ bản tổng hợp đưa vào phê duyệt cùng dự án để triển khai thực hiện, bảo đảm đồng bộ khi đưa công trình vào khai thác sử dụng;
Đối với căn hộ mua để bố trí làm nhà ở công vụ, khi mua đã có trang bị nội thất cơ bản thì không được trang bị thay thế; chỉ được trang bị bổ sung những trang thiết bị còn thiếu so với quy định…
Trang bị nội thất biệt thự, căn hộ chung cư tại khu vực đô thị bố trí làm nhà ở công vụ bao gồm: Bộ bàn ghế và kệ TV phòng khách, máy điều hòa các phòng; bộ bàn ghế phòng ăn, tủ lạnh, tủ bếp (đồng bộ), bộ ếp nấu và máy hút mùi; tủ đứng, giường, đệm, máy giặt, bình nóng lạnh, 1 bộ bàn ghế làm việc cá nhân.
Định mức kinh phí tối đa từ 120 triệu đồng đến 250 triệu đồng tùy loại nhà ở thành thị và từ 75 triệu đồng đến 120 triệu đồng ở nông thôn.
Xuân Hưng