Ngày 26/12, HĐND TP.HCM đã thông qua bảng giá đất lần đầu áp dụng trên toàn địa bàn thành phố sau hợp nhất, có hiệu lực từ ngày 1/1/2026.
Đất ở: TP.HCM cũ đi ngang, Bình Dương và Vũng Tàu tăng mạnh
Theo bảng giá mới, giá đất ở tại khu vực TP.HCM cũ nhìn chung giữ nguyên hoặc chỉ tăng nhẹ so với bảng giá ban hành năm 2024. Mức giá cao nhất tiếp tục ghi nhận tại các tuyến đường trung tâm như Đồng Khởi, Nguyễn Huệ, Lê Lợi với khoảng 687,2 triệu đồng/m², gần như không thay đổi. Mức thấp nhất khoảng 2,3 triệu đồng/m² tại khu dân cư Thiềng Liềng.
Hệ số điều chỉnh tại khu vực này dao động từ 1 đến tối đa 1,65 lần, tập trung ở một số tuyến đường cá biệt như Trần Bình Trọng. Phần lớn các tuyến còn lại đi ngang hoặc tăng không đáng kể, thậm chí có nơi giảm giá đất sản xuất – kinh doanh nhằm khuyến khích đầu tư.
Theo UBND TP.HCM, việc giữ biên độ tăng giá đất ở khu vực lõi đô thị ở mức thấp nhằm hạn chế tác động đến chi phí sinh hoạt, nghĩa vụ tài chính của người dân và hoạt động sản xuất – kinh doanh. Nguyên nhân sâu xa là bảng giá đất tại TP.HCM cũ trong những năm gần đây đã được điều chỉnh sát hơn với giá thị trường, nên dư địa tăng không còn nhiều.
Trái ngược với TP.HCM cũ, khu vực Bình Dương cũ ghi nhận mức tăng giá đất ở mạnh nhất trong ba địa phương trước sáp nhập. Hệ số tăng dao động từ 1 đến hơn 8 lần so với bảng giá năm 2024. Trường hợp tăng cao nhất là tuyến đường ĐH.505 (đoạn từ cầu Lễ Trang đến ĐH.507), nơi giá đất ở tăng từ 780.000 đồng/m² lên 6,3 triệu đồng/m², tức gấp hơn 8 lần.
Giá đất ở cao nhất tại Bình Dương cũ sau điều chỉnh đạt khoảng 89,6 triệu đồng/m², tập trung tại các tuyến đường trung tâm như Bác sĩ Yersin, Bạch Đằng. Dù vẫn thấp hơn đáng kể so với trung tâm TP.HCM cũ, mức tăng này phản ánh bước điều chỉnh lớn so với mặt bằng bảng giá trước đây.
Tương tự, khu vực Bà Rịa – Vũng Tàu cũ, giá đất ở cũng được điều chỉnh tăng đáng kể, với hệ số từ khoảng 1,7 đến hơn 4 lần. Giá cao nhất đạt 149,48 triệu đồng/m², áp dụng cho các tuyến đường ven biển trung tâm TP Vũng Tàu, đặc biệt là đường Thùy Vân – trục du lịch, dịch vụ trọng điểm. Mức tăng tại khu vực này thấp hơn Bình Dương do mặt bằng giá đất trước sáp nhập đã ở mức trung bình – cao.
Đất nông nghiệp: điều chỉnh tăng để tránh “độ vênh” quá lớn
Sau phần đất ở, nội dung được nhiều đại biểu quan tâm tại kỳ họp là giá đất nông nghiệp. Trước đó, dự thảo ban đầu áp dụng phương pháp thu nhập dựa trên lợi nhuận canh tác, cho kết quả rất thấp, thậm chí giảm mạnh so với bảng giá cũ, làm dấy lên lo ngại về quyền lợi người dân khi Nhà nước thu hồi đất.
Tiếp thu ý kiến thẩm tra, UBND TP.HCM đã trình phương án bổ sung, điều chỉnh tăng giá đất nông nghiệp trước khi trình HĐND thông qua. Theo đó, giá đất trồng cây lâu năm tại khu vực TP.HCM cũ được nâng lên mức cao nhất 1,44 triệu đồng/m² và thấp nhất 370.000 đồng/m²; tại khu vực Bình Dương cũ, mức cao nhất là 1,2 triệu đồng/m².
Đối với đất trồng cây hàng năm, giá cao nhất tại khu vực TP.HCM cũ là 1,2 triệu đồng/m², Bình Dương cũ là 1 triệu đồng/m². Các mức giá này cao hơn đáng kể so với phương án ban đầu, nhằm giảm chênh lệch quá lớn giữa bảng giá Nhà nước và thực tế sử dụng đất.
Một điểm mới đáng chú ý là quy định về đất nông nghiệp xen cài trong khu dân cư. Theo bảng giá được thông qua, đất nông nghiệp trồng cây lâu năm trong địa giới phường hoặc trong cùng thửa đất có nhà ở sẽ được tính bằng 10% giá đất ở cùng vị trí. Các vị trí tiếp theo được tính giảm dần theo tỷ lệ 80%.
UBND TP.HCM cho rằng quy định này phản ánh sát hơn giá trị thực tế của loại đất đặc thù, đồng thời hạn chế tình trạng “độ vênh” quá lớn giữa đất nông nghiệp và đất ở trong khu dân cư.
Bảng giá đất vừa được thông qua của TP.HCM để áp dụng từ ngày 1/1/2026 và sẽ tiếp tục được theo dõi, đánh giá trong quá trình thực hiện. Trường hợp thị trường biến động lớn, thành phố sẽ xem xét điều chỉnh để bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người dân và doanh nghiệp.





