
Tham dự hội nghị có Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành ủy TP.Hồ Chí Minh. Nguyễn Văn Nên; Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ tịch UBND TP.Hồ Chí Minh Nguyễn Văn Được; Thứ trưởng Bộ Xây dựng Nguyễn Tường Văn; Phó Chủ tịch Thường trực UBND TP.Hồ Chí Minh Dương Ngọc Hải; Bí thư Thành ủy thành phố Thủ Đức Nguyễn Hữu Hiệp; Phó Chủ tịch HĐND TP.Hồ Chí Minh Huỳnh Thanh Nhân; Phó Chủ tịch UBND TP.Hồ Chí Minh Bùi Xuân Cường; Phó Chủ tịch UBND tỉnh Long An Huỳnh Văn Sơn.
Bà Trần Thu Hằng, Vụ trưởng Vụ Quy hoạch – Kiến trúc, Bộ Xây dựng công bố Quyết định số 1125/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung TP.Hồ Chí Minh đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060.
Theo quyết định, phạm vi và quy mô lập quy hoạch, gồm toàn bộ địa giới hành chính của TP.Hồ Chí Minh hiện nay, bao gồm thành phố Thủ Đức, 16 quận và 05 huyện, với diện tích là 2.095 km2. Phần khai thác lấn biển theo Quy hoạch TP.Hồ Chí Minh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; gồm khu đô thị lấn biển Cần Giờ và cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ đã được chấp thuận chủ trương đầu tư. Phần không gian biển: thực hiện theo quy định pháp luật về biển; tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Tầm nhìn đến năm 2060: TP.Hồ Chí Minh - Thành phố toàn cầu, văn minh, hiện đại, nghĩa tình - có trình độ phát triển ngang tầm các đô thị lớn trên thế giới; là trung tâm kinh tế, tài chính, dịch vụ của Châu Á, có vai trò là cực tăng trưởng, động lực thúc đẩy phát triển vùng phía Nam và cả nước; là khu vực có mức sống và chất lượng cuộc sống cao; kinh tế, văn hoá phát triển đặc sắc, thu hút các định chế tài chính và tập đoàn kinh tế quốc tế.

Hình thành các khu vực động lực để phát huy vai trò trung tâm vùng và cực tăng trưởng
Quyết định đề ra mục tiêu phát triển đô thị: Phát triển không gian đô thị theo hướng thúc đẩy sáng tạo, tương tác cao gắn với phát triển kinh tế tri thức, công nghệ cao, nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội. Hình thành các khu vực động lực để phát huy vai trò trung tâm vùng và cực tăng trưởng của cả nước.
Tổ chức hệ thống hạ tầng kết nối vùng giữa TP.Hồ Chí Minh với các địa phương lân cận, với cả nước và quốc tế theo chiến lược và trọng điểm; tăng cường kết nối giữa các khu vực trong Thành phố nhằm tổ chức hoạt động đô thị hiệu quả; phát triển đô thị theo định hướng phát triển giao thông công cộng.
Tập trung tái phát triển các khu đô thị hiện hữu, mở rộng không gian phát triển đô thị gắn với nâng cao hiệu quả sử dụng đất và tối ưu hóa trong tổ chức hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Tạo lập không gian đô thị đa dạng, tối đa hóa khả năng cung cấp việc làm, hướng tới phát triển dịch vụ đô thị đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc không gian kiến trúc, cảnh quan, sinh thái đa dạng của thành phố, đặc biệt là các giá trị đặc trưng của đô thị vùng sông nước, cửa biển và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Về tính chất đô thị, TP.Hồ Chí Minh là đô thị loại đặc biệt trực thuộc Trung ương; trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học kỹ thuật và công nghệ quan trọng của quốc gia, có vai trò tiên phong dẫn dắt đổi mới, sáng tạo; có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển đô thị quốc gia.
Là một trong những trung tâm du lịch, tài chính - thương mại và dịch vụ logistics của khu vực Đông Nam Á và Châu Á - Thái Bình Dương; trung tâm chăm sóc sức khỏe khu vực ASEAN.
Là đầu mối giao thông, hạ tầng số quan trọng trong vùng Đông Nam Bộ, quốc gia và quốc tế; là trung tâm liên kết vùng, đầu mối kết nối các loại hình vận tải đa phương thức của Vùng trọng điểm phía Nam.
Là một trong những địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng an ninh khu vực miền Đông Nam Bộ và cả nước.
Về quy mô dân số, TP.Hồ Chí Minh đến năm 2030 có khoảng 11,0 - 13,7 triệu người; đến năm 2040 có khoảng 14,0 - 16,5 triệu người.

Phát triển theo mô hình đô thị đa trung tâm
Về định hướng phát triển không gian, quyết định nêu rõ mô hình phát triển: Thành phố Hồ Chí Minh phát triển theo mô hình đô thị đa trung tâm, hình thành các phân vùng đô thị đa chức năng với hạt nhân là các khu vực trọng điểm về tài chính, thương mại, du lịch, văn hóa, thể dục thể thao, nghiên cứu, đào tạo và sản xuất công nghệ cao… nhằm thúc đẩy tương tác trong các hoạt động kinh tế - xã hội và liên kết phát triển.
Phát triển không gian đô thị gắn với tổ chức hệ thống giao thông công cộng; kết nối thuận lợi với mạng lưới giao thông quốc gia, quốc tế tạo lập hành lang lưu thông và phát triển kinh tế đô thị.
Rừng sinh thái ngập mặn Cần Giờ, hệ thống sông, kênh, rạch (sông Sài Gòn, sông Đồng Nai, sông Cần Giuộc, kênh Thầy Cai, kênh Xáng…) là khung cấu trúc tự nhiên của đô thị, tổ chức gắn kết với hệ thống công viên cây xanh sử dụng công cộng, nhằm tạo lập mạng lưới không gian sinh thái và hành lang thoát nước, quản lý ngập lụt trong đô thị.
Cấu trúc không gian Thành phố phát triển theo 06 phân vùng gồm: Phân vùng trung tâm và các phân vùng phía Đông, phía Tây, phía Bắc, phía Nam và phía Đông Nam. Mỗi phân vùng được cấu trúc theo hướng đa chức năng, gắn với các khu vực trọng điểm phát triển có vai trò trung tâm vùng, quốc gia và quốc tế nhằm tạo cơ hội việc làm và môi trường sống có chất lượng cao. Tổ chức không gian các phân vùng gắn với tổ chức hệ thống giao thông công cộng. Cụ thể:
+ Phân vùng đô thị trung tâm (khu vực nằm phía trong đường Vành đai 2 và nằm phía Bắc kênh Đôi, kênh Tẻ);
+ Phân vùng phía Đông (thành phố Thủ Đức hiện nay - dự kiến phát triển thành phân vùng đô thị Thủ Đức);
+ Phân vùng phía Tây (gồm khu vực phía Bắc phân vùng đô thị trung tâm và một phần khu vực phía Nam - phần nằm phía Tây sông Cần Giuộc của huyện Bình Chánh và phần phía Tây Quốc lộ 1 thuộc quận Bình Tân hiện nay- dự kiến phát triển thành phân vùng đô thị Bình Chánh);
+ Phân vùng phía Bắc (gồm huyện Củ Chi, huyện Hóc Môn và phần phía Bắc Quốc lộ 1 thuộc Quận 12 hiện nay - dự kiến phát triển thành phân vùng đô thị Củ Chi - Hóc Môn);
+ Phân vùng phía Nam (gồm khu vực phía Nam Kênh Đôi thuộc Quận 8, khu vực phía Đông sông Cần Giuộc thuộc huyện Bình Chánh, Quận 7 và huyện Nhà Bè hiện nay - dự kiến phát triển thành phân vùng đô thị Quận 7 - Nhà Bè);
+ Phân vùng phía Đông Nam (gồm toàn bộ huyện Cần Giờ hiện nay - dự kiến phát triển thành phân vùng đô thị Cần Giờ).

Cấu trúc khung không gian kết nối phân vùng đô thị trung tâm với các phân vùng đô thị thông qua 09 trục xuyên tâm (04 trục Bắc - Nam và 05 trục Đông - Tây), 03 Vành đai (Vành đai 2, Vành đai 3, Vành đai 4), 02 hành lang phát triển mới (hành lang phát triển dọc sông Sài Gòn, hành lang kinh tế ven biển) đan xen các khu vực sinh thái và các khu vực phát triển đô thị. Tổ chức hành lang phát triển dọc sông Sài Gòn là điểm đến mang đậm bản sắc gắn với cảnh quan và lịch sử hình thành phát triển của Thành phố.
Định hướng hệ thống đô thị trong Thành phố: Đến năm 2030 nâng cao chất lượng đô thị tại khu vực đô thị trung tâm hiện hữu và phân vùng đô thị Thủ Đức; tập trung phát triển khu vực đô thị trung tâm mở rộng tại các phân vùng phía Bắc, phía Tây, phía Nam, phía Đông Nam.
Sau năm 2030, hệ thống đô thị trong Thành phố phát triển đồng bộ với 06 phân vùng đô thị, gồm: Khu vực đô thị trung tâm (khu vực trong vành đai 2), các phân vùng đô thị: Thủ Đức, Củ Chi - Hóc Môn; Bình Chánh; Quận 7 - Nhà Bè và Cần Giờ.
Định hướng phát triển không gian tổng thể
Phát triển không gian đô thị theo hướng khai thác tối ưu các tiềm năng thiên nhiên để phát triển bền vững và thích ứng: Ưu tiên kết nối không gian xanh trong Thành phố với hệ sinh thái tự nhiên và hình thành hệ thống hạ tầng xanh. Phát huy đặc trưng của hệ sinh thái tự nhiên trong tổ chức không gian đô thị, tạo lập các hình thái đô thị đặc trưng.
Phát huy vai trò trung tâm vùng, hình thành trung tâm giao thương quốc tế, tăng cường kết nối vùng và khu vực: Tăng cường kết nối khu vực trung tâm Thành phố đến các trung tâm logistics, trung tâm đầu mối hạ tầng cấp vùng, khu vực sản xuất, hình thành các khu vực trọng điểm phát triển trên cơ sở tập trung phát triển hoàn thiện, đồng bộ giữa các loại hình giao thông đô thị, giao thông công cộng và giao thông cấp vùng.
Mở rộng không gian xây dựng đô thị trên cơ sở chuyển đổi, tái thiết, nâng cấp các khu vực phát triển hiện có; khai thác hợp lý quỹ đất tại các phân vùng phía Đông, phía Tây, phía Bắc, phía Nam và phía Đông Nam. Dành quỹ đất quy mô lớn và phát triển đa chức năng nhằm tăng cường tương tác trong các hoạt động kinh tế - xã hội và hợp tác phát triển.
Trong phạm vi Vành đai 2 (Quốc lộ 1, đường Nguyễn Văn Linh): thực hiện tái thiết, chỉnh trang đô thị, hình thành các khu vực động lực phát triển đô thị mang tính sáng tạo, thương mại, dịch vụ đa chức năng; tập trung chỉnh trang, bảo tồn, tái phát triển khu lõi trung tâm của Thành phố.
Trong phạm vi Vành đai 3: tôn trọng hiện trạng phát triển, tổ chức sắp xếp tăng độ nén tại các khu vực xung quanh nhà ga metro, khu vực lân cận các nút giao thông trọng điểm theo mô hình TOD nhằm cải tạo, chỉnh trang đô thị, tạo quỹ đất và bổ sung cây xanh, xây dựng hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật. Từng bước hình thành các trung tâm đô thị, các khu vực động lực phát triển đô thị chuyên ngành đảm bảo theo quy chuẩn, tiêu chuẩn Quốc gia.
Ngoài phạm vi Vành đai 3: Kiểm soát việc phát triển dàn trải; hướng tới phát triển tập trung tại các khu vực có điều kiện kết nối giao thông vùng (như đường cao tốc, đường sắt). Ưu tiên khu vực có điều kiện địa chất tốt và tập trung phát triển trong khu vực được bảo vệ bởi hệ thống thuỷ lợi (cống ngăn triều, đê bao); Phát triển có điều kiện (phát triển thích ứng), tái sắp xếp tổ chức đối với các khu vực ngoài phạm vi bảo vệ nhằm giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu và tạo được các vùng đệm, vùng chứa nước, hành lang thoát lũ.